MongoDB Archives - Cao Đẳng FPT M?ng c c??c bng ? xét tuyển //westview-heights.com/tag/mongodb Cao Đẳng FPT M?ng c c??c bng ? tuyển sinh theo hình thức xét tuyển h?sơ. Tiêu chí đào tạo: Thực học ?Thực nghiệp! Thu, 13 Jul 2023 10:15:30 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=6.4.1 //westview-heights.com/wp-content/uploads/cropped-logo-fpt-32x32.png MongoDB Archives - Cao Đẳng FPT M?ng c c??c bng ? xét tuyển //westview-heights.com/tag/mongodb 32 32 MongoDB Archives - Cao Đẳng FPT M?ng c c??c bng ? xét tuyển //westview-heights.com/tin-tuc-poly/ha-noi-tin-sinh-vien/tim-hieu-he-quan-tri-co-so-du-lieu-mongodb-phan-2.html //westview-heights.com/tin-tuc-poly/ha-noi-tin-sinh-vien/tim-hieu-he-quan-tri-co-so-du-lieu-mongodb-phan-2.html#respond Thu, 13 Jul 2023 08:05:06 +0000 //westview-heights.com/?p=242116 Như đã giới thiệu ?bài viết trước, MongoDB là một CSDL có khả năng mở rộng, hiệu suất cao, mã nguồn mở và hướng văn bản. Tiếp theo, bài viết này s?hướng dẫn các bạn một s?cách ...

The post Tìm hiểu H?quản tr?cơ s?d?liệu MongoDB (phần 2) appeared first on Cao Đẳng FPT M?ng c c??c bng ? xét tuyển.

]]>
Như đã giới thiệu ?bài viết trước, MongoDB là một CSDL có khả năng mở rộng, hiệu suất cao, mã nguồn mở và hướng văn bản. Tiếp theo, bài viết này s?hướng dẫn các bạn một s?cách s?dụng MongoDB như thiết k?lược đ? nhúng và tham chiếu, lựa chọn các ch?mục và truy vấn,…

Cùng tìm tìm hiểu cách ứng dụng MongoDB trong H?quản tr?cơ s?d?liệu nhé!

Thiết k?lược đ?/strong>

Với MongoDB, chúng ta ít phải “chuẩn hóa?hơn so với khi làm việc với lược đồ quan hệ vì trong MongoDB không có khái niệm liên kết (join). Nói chung, với mỗi đối tượng (object) mức cao nhất, ta sẽ có một bộ sưu tập (collection) dữ liệu.

Một bộ sưu tập không phải cho tất cả các lớp (class), mà các đối tượng sẽ được nhúng vào đó. So sánh với lược đồ quan hệ, ta cần lưu Score vào bảng riêng và dùng khóa ngoài liên kết với Student.

Các văn bản student được nhúng văn bản address và văn bản score. Trong đó, văn bản Score được tham chiếu đến Courses.

Nhúng hay tham chiếu

Một câu hỏi quan trọng trong thiết kế lược đồ MongoDB là: “Đối tượng này có cần một bộ sưu tập của riêng nó không hay nên nhúng vào trong các đối tượng trong các bộ sưu tập khác??Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, mỗi tiểu mục có thể trở thành một bảng riêng biệt. Trong MongoDB, nó không được khuyến cáo, việc nhúng các đối tượng hiệu quả hơn nhiều. Chúng ta cũng có thể đặt ra câu hỏi “Tại sao tôi không muốn nhúng đối tượng này??/p>

Tại sao tham chiếu lại chậm. Ta xem ví dụ sau. Chúng ta có một đối tượng Student và cần thực hiện:

print( students.address.city );

Phép toán này sẽ luôn được thực hiện nhanh nếu Address là một đối tượng nhúng, và được lưu ở RAM nếu Student được lưu ở RAM.

Tuy nhiên, với truy vấn:

print( students.scores[0].for_course.name );

Nếu đó là lần đầu truy cập đến khóa này thì trình tiện ích phải thực hiện truy vấn:

students.scores[0].for_course = db.courses.findOne({_id:_course_id_to_find_});

Các luật cơ bản

  • Các đối tượng “lớp thứ nhất?là các đối tượng ở mức cao nhất, có bộ sưu tập của riêng mình.
  • Các đối tượng miêu tả chi tiết các mục thường được nhúng
  • Các đối tượng mà theo mô hình đối tượng có chứa quan hệ nói chung nên được nhúng
  • Quan hệ nhiều ?nhiều thường được tham chiếu.
  • Các bộ sưu tập chỉ với một vài đối tượng có thể tồn tại một cách an toàn giống như bộ sưu tập riêng lẻ, được lưu trữ nhanh chóng trong bộ nhớ máy chủ ứng dụng.
  • Các đối tượng nhúng khó khăn để tham chiếu hơn là các đối tượng mức cao.
  • Sẽ khó khăn hơn để có một cái nhìn mức hệ thống đối với các đối tượng nhúng. Ví dụ: Sẽ dễ thực hiện truy vấn tìm 100 sinh viên có điểm cao nhất hơn nếu Score không bị nhúng.
  • Nếu dữ liệu được nhúng lớn, có thể đạt đến giới hạn kích thước của một đối tượng.
  • Nếu hiệu suất là quan trọng, hãy nhúng.

Một số ví dụ

  • Customer/Order/ Order Line-Item: Customers, Orders nên có một bộ sưu tập riêng. Line-Items nên là một mảng các mục cần mua và được nhúng trong đối tượng Order
  • Hệ thống Blog: Posts cần có bộ sưu tập riêng. Post Author có thể có bộ sưu tập riêng hoặc nếu đơn giản chỉ là địa chỉ mail của tác giả thì cho thành một trường trong Posts. Comments được nhúng trong Posts

Lựa chọn chỉ mục

Một khía cạnh thứ hai khi thiết kế lược đồ là việc lựa chọn chỉ mục. Việc đánh chỉ mục làm cho việc thực hiện truy vấn nhanh hơn. Một truy vấn bình thường cần vài phút, có thể được thực hiện ngay lập tức với việc sử dụng chỉ mục.

Trong MongoDB:

  • Trường _id được đánh chỉ mục tự động.
  • Những trường mà theo đó các khóa được tìm kiếm nên được đánh chỉ mục.
  • Những trường sắp xếp nói chung nên được đánh chỉ mục.

Lưu ý rằng việc thêm vào chỉ mục chỉ làm chậm quá trình ghi vào bộ sưu tập mà không làm chậm quá trình đọc. Vì vậy, sử dụng nhiều chỉ mục với những bộ sưu tập mà tỉ lệ read:write cao. Với những bộ sưu tập mà ghi nhiều hơn đọc, sử dụng chỉ mục là rất tốn kém.

Chỉ mục

Chỉ mục làm tăng hiệu suất truy vấn lên rất nhiều. Điều quan trọng là nghĩ xem xét tất cả các loại truy vấn cần trong ứng dụng để xác định những chỉ mục liên quan. Khi đã xác định xong, việc tạo ra các chỉ mục trong MongoDB là khá dễ dàng.

Các khái niệm cơ bản

Chỉ mục là một cấu trúc dữ liệu, thu thập thông tin về giá trị của các trường trong các văn bản của một bộ sưu tập. Cấu trúc dữ liệu này được sử dụng trong tối ưu truy vấn MongoDB để sắp xếp nhanh các văn bản trong một bộ sưu tập.

Chúng ta có thể khởi tạo chỉ mục bằng cách gọi hàm ensureIndex() và cung cấp một văn bản với một hoặc nhiều khóa để đánh chỉ mục. Ví dụ đánh chỉ mục cho trường name trong students

db.students.ensureIndex({name:1});

Hàm ensureIndex() chỉ khởi tạo chỉ mục nếu nó chưa tồn tại. Để kiểm tra việc tồn tại chỉ mục trên bộ sưu tập students, ta có thể chạy hàm db.students.getIndexes().

Khi một bộ sưu tập được đánh chỉ mục trên một khóa nào đó, truy cập ngẫu nhiên trên biểu thức truy vấn có chứa khóa đó sẽ được thực hiện rất nhanh. Nếu không được đánh chỉ mục, MongoDB phải soát tất cả các văn bản để kiểm tra giá trị của khóa đó trong truy vấn.

Chỉ mục mặc định

Một chỉ mục luôn luôn được tạo ra là _id. Chỉ mục này là đặc biệt và không thể bị xóa và chỉ mục _id là duy nhất cho các khóa của nó.

Các khóa nhúng

Với MongoDB chúng ta thậm chí có thể đánh chỉ mục trên các khóa bên trong văn bản nhúng. Ví dụ

db.students.ensureIndex({“address.city”: 1})

Văn bản như là khóa các trường được đánh chỉ mục có thể là bất kỳ loại nào, bao gồm cả văn bản.

Mảng khi giá trị của trường được đánh chỉ mục của văn bản là một mảng. MongoDB đánh chỉ mục mỗi phần tử của mảng đó.

Chỉ mục hỗn hợp các khóa

Ngoài chỉ mục khóa đơn, MongoDB còn hỗ trợ đánh chỉ mục hỗn hợp nhiều khóa. Giống như đánh chỉ mục cơ bản, chúng ta sử dụng hàm ensureIndex() để khởi tạo chỉ mục.

db.things.ensureIndex({j:1, name:-1});

Khi khởi tạo một chỉ mục, số đi cùng với khóa là hướng của chỉ mục, 1 tăng dần, -1 giảm dần. Hướng không ảnh hưởng đến việc truy cập ngẫu nhiên nhưng quan trọng nếu bạn đang làm các truy vấn sắp xếp hoặc phân loại trên chỉ mục hỗn hợp.

Nếu chúng ta có một chỉ mục hỗn hợp trên nhiều trường, chúng ta có thể sử dụng nó để truy vấn trên các tập hợp con đầu của các trường đó. Ví dụ ta có chỉ mục trên (a, b, c), ta có thể sử dụng nó để truy vấn trên (a), (a, b), (a, b, c).

Chỉ mục thưa thớt

Chỉ mục thưa thớt là chỉ mục mà chỉ bao gồm các văn bản có trường được đánh chỉ mục. Bất kỳ văn bản nào bị thiếu trường đánh chỉ mục thưa thớt đều không được lưu vào trong chỉ mục. Các chỉ mục là thưa thớt vì bị thiếu những văn bản không có giá trị của trường được đánh chỉ mục.

Chỉ mục thưa thớt, theo định nghĩa, là không đầy đủ và hoạt động khác với chỉ mục đầy đủ. Khi sử dụng chỉ mục thưa thớt để sắp xếp, một vài văn bản trong bộ sưu tập sẽ không được trả về. Đó là do chỉ những văn bản được đánh chỉ mục mới được trả về.

db.people.ensureIndex({ title : 1 } , { sparse : true})

db.people.save({name:”Jim”})db.people.save({name:”Sarah”, title:”Princess”})

db.people.find({title:{$ne:null}}).sort({title:1}) // returns only Sarah

Ch?mục duy nhất

MongoDB hỗ trợ đánh chỉ mục duy nhất, đảm bảo rằng không có văn bảo nào được chèn mà giá trị của khóa được đánh chỉ mục lại trùng với văn bản đã tồn tại. Để tạo ra một chỉ mục đảm bảo ràng không có 2 văn bản có cùng giá trị cho 2 trường firstname và lastname ta làm như sau:db.things.ensureIndex({firstname: 1, lastname: 1}, {unique: true});

Khóa bị thiếu

Khi một văn bản được lưu vào bộ sưu tập với việc đánh chỉ mục duy nhất, bất kỳ khóa được đánh chỉ mục nào bị thiếu sẽ được chèn vào với giá trị null. Vì vậy, không được phép chèn nhiều văn bản bị thiếu cùng một khóa được đánh chỉ mục

db.things.ensureIndex({firstname: 1}, {unique: true});

db.things.save({lastname: “Smith”});

//Next operation will fail because of the unique index on firstname.db.things.save({lastname: “Jones”});

Giá trị lặp lại

Chỉ mục duy nhất không cho phép một khóa có giá trị nhân bản. Nếu bạn muốn đánh chỉ mục bằng mọi giá, hãy giữ văn bản đầu tiên trong CSDL và xóa tất cả các văn bản có giá trị bị nhân bản, thêm tùy chọn dropDups.

db.things.ensureIndex({firstname : 1}, {unique : true, dropDups : true})

Xóa chỉ mục

Xóa tất cả các chỉ mục trên bộ sưu tập: db.collection.dropIndexes();

Xóa chỉ mục đơn: db.collection.dropIndex({x: 1, y: -1})

Chạy trực tiếp như một lệnh mà không cần hỗ trợ:

// note: command was “deleteIndexes”, not “dropIndexes”, before MongoDB v1.3.2

// remove index with key pattern {y:1} from collection foodb.runCommand({dropIndexes:’foo’, index : {y:1}})

// remove all indexes:db.runCommand({dropIndexes:’foo’, index : ‘*’})

ReIndex

Lệnh reIndex s?xây dựng lại tất c?các ch?mục cho b?sưu tập.

db.myCollection.reIndex ()/ /  giống như: db.runCommand ({reIndex: ‘myCollection’})

Thông thường, điều này là không cần thiết. Chúng ta có th?làm điều này nếu kích thước b?sưu tập đã thay đổi đáng k?hoặc không gian đĩa được s?dụng bởi các ch?mục có v?lớn bất thường.

reIndex s?bị chậm với các b?sưu tập lớn.

Các lệnh sửa CSDL tái tạo lại tất cả các chỉ mục trong CSDL.

Lưu ý

  • Chỉ mục trong MongoDB phân biệt chữ hoa chữ thường
  • Ch?sốthông tinđược lưu giữtrongb?sưu tậpindexes, chạydb.system.indexes.find()đểxemví d?

Hiệu suất chỉ mục

Việc đánh chỉ mục thực hiện rất nhanh. Cập nhật được thực hiện nhanh hơn vì MongoDB có thể tìm thấy các văn bản cần cập nhật rất nhanh chóng. Tuy nhiên, với việc sử dụng chỉ mục, khi ghi dữ liệu vào bộ sưu tập, các khóa sau đó phải được thêm vào trường chỉ mục. Như vậy, chỉ mục chỉ tốt cho bộ sưu tập có số lượng đọc nhiều hơn rất nhiều số lượng ghi.

Đối với các bộ sưu tập chú trọng ghi, việc sử dụng chỉ mục trong một số trường hợp có thể phản tác dụng. Hầu hết các bộ sưu tập đều chú trọng đọc vì vậy, mà chỉ mục là tốt trong hầu hết các tình huống.

Sử dụng Sort() mà không cần chỉ mục

Chúng ta có thể sử dụng sort() để trả về dữ liệu được sắp thứ tự mà không cần phải dùng chỉ mục nếu dữ liệu cần trả về là nhỏ (< 4 MB). Đối với những trường hợp này tốt nhất là sử dụng hàm limit() và sort() cùng nhau.

Sao chép

Có lẽ công việc quan trọng nhất của bất kỳ quản trị viên MongoDB là đảm bảo sao cho sao chép được thiết lập và hoạt động đúng. Sao chép có thể được sử dụng hoàn toàn để dự phòng và toàn vẹn dữ liệu hoặc có thể được sử dụng cho mục đích cao hơn như mở rộng đọc, sao lưu nóng,?/p>

MongoDB hỗ trợ sao chép dữ liệu không đồng bộ giữa các máy chủ. Tại một thời điểm, chỉ có 1 máy chủ hoạt động để ghi (primary hay master).

Có hai hình thức sao chép.

  • Master-Slave Replication
  • Replica Sets.

Master – Slave Replication

Sao chép Master-slave là mô hình sao chép phổ biến nhất được hỗ trợ bởi MongoDB. Mô hình này rất linh hoạt và có thể được sử dụng để sao lưu, dự phòng, mở rộng đọc, ?/p>

Minh họa mô hình Master ?Slave bao gồm 2 nút, một nút làm Master, nút còn lại làm Slave

minh họa mô hình Master ?Slave bao gồm 4 nút, một nút làm Master, 3 nút còn lại làm Slave

Để thiết lập cần khởi động nút master và một hoặc nhiều nút slave, các nút này đều biết địa chỉ của nút master. Để khởi động master, chạy mongod –master. Để khởi động slave, chạy mongod –slave –source master_address, trong đó master_address là địa chỉ của nút master vừa được khởi động

Replica Sets

Replica Sets là một cụm master-slave tự động chịu lỗi. Replica Sets không có một master cố định, một master được bầu chọn và có thể thay đổi đến nút khác nếu master bị sập [1].

Mô phỏng mô hình Replica Sets gồm 2 nút.

Khi server chính chết, server cấp 2 chở thành server chính (hình 1.4).

Replica Sets ?Bầu chọn master mới

Nếu server chính ban đầu hoạt động trở lại, nó trở thành server cấp 2

Server chính tr?thành server cấp 2

Truy vấn

Một trong những tính năng tốt nhất của MongoDB là hỗ trợ truy vấn động (ad hoc). Hệ thống hỗ trợ truy vấn động không yêu cầu bất cứ chỉ mục nào để tìm dữ liệu. Người dùng có thể tìm dữ liệu với việc sử dụng bất kỳ tiêu chuẩn nào. Với CSDL quan hệ, truy vấn động là chuẩn hóa.

Đối tượng biểu thức truy vấn

MongoDB hỗ trợ một số các đối tượng truy vấn để lấy dữ liệu. Ví dụ, giả sử chúng ta muốn sử dụng trình MongoDB để trả về mọi văn bản trong bộ sưu tập users. Truy vấn sẽ được viết như sau:

db.users.find({})

Trong trường hợp này, lựa chọn (điều kiện) của chúng ta là trống, nó phù hợp với mọi văn bản trong bộ sưu tập. Chúng ta xem thêm một số ví dụ:

db.users.find({‘last_name’: ‘Smith’})

Ở đây, lựa chọn của chúng ta là tất cả các văn bản mà thuộc tính last_name là Smith.

Các tùy chọn truy vấn

Lựa chọn các trường: Ngoài các biểu thức truy vấn, truy vấn MongoDB còn có thể thêm vào các tham số. Ví dụ, chúng ta muốn các số CMT của tất cả người có họ là Smith, ta có thực hiện truy vấn:

// lấy trường ssn của các văn bản có last_name == ‘Smith’:

db.users.find({last_name: ‘Smith’}, {‘ssn’: 1});

// lấy tất cả các trường ngoại trừ trường thumbnail đối với tất cả các văn bản

db.users.find({}, {thumbnail:0});

Chú ý rằng, trường _id luôn luôn được trả về ngay cả khi không yêu cầu

Sắp xếp: Truy vấn MongoDB có thể trả về kết quả được sắp xếp. Để trả về tất cả các văn bản mà trường last_name được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, ta viết truy vấn sau:

  db.users.find({}).sort({last_name: 1});

B?qua và giới hạn: MongoDB luôn luôn hỗ trợ bỏ qua và giới hạn để phân trang một cách dễ dàng. Ví dụ ta muốn bỏ qua 20 họ đầu tiên và giới hạn kết quả đến 10, ta viết truy vấn sau:

db.users.find().skip(20).limit(10);db.users.find({}, {}, 10, 20); // giống như lệnh trên nhưng không rõ ràng.

SlaveOk: Khi thực hiện truy vấn ở một hoặc nhiều bản sao, trình tiện ích gửi yêu cầu đến master, để thực hiện truy vấn đối với slave, truy vấn có thể chạy với tùy chọn slaveOk.

db.getMongo().setSlaveOk(); // cho phép truy vấn slave

db.users.find(…)

Con tr? Các truy vấn CSDL được thực hiện với phương thức find(), với kỹ thuật này một con trỏ được trả về. Con trỏ sau đó được sử dụng lặp đi lặp lại để lấy tất cả các văn bản mà truy vấn trả về. Chúng ta có thể xem ví dụ sau:

> var cur = db.example.find();

> cur.forEach( function(x) { print(tojson(x))});

{“n” : 1 , “_id” : “497ce96f395f2f052a494fd4”}

{“n” : 2 , “_id” : “497ce971395f2f052a494fd5”}

{“n” : 3 , “_id” : “497ce973395f2f052a494fd6”}

>

Như vậy, MongoDB là một CSDL hướng văn bản, lưu trữ dữ liệu dưới cặp khóa/giá trị. Các đối tượng trong MongoDB thường được nhúng trong các đối tượng mức cao hơn để tăng tốc độ xử lý truy vấn. Để tăng tốc độ truy vấn, người ta cũng thường đánh chỉ mục cho những bộ sưu tập có tỉ lệ đọc, ghi cao. MongoDB thực hiện truy vấn để lấy dữ liệu thông qua các biểu thức truy vấn cùng các tham số cần thiết. Với những dự án mà t?l?lượng d?liệu ghi vào CSDL lớn hơn lượng đọc thì lựa chọn MongoDB sẽ mang lại hiệu quả cao.

B?môn Công ngh?thông tin
Trường Cao đẳng FPT M?ng c c??c bng ? cơ s?Hà Nội

The post Tìm hiểu H?quản tr?cơ s?d?liệu MongoDB (phần 2) appeared first on Cao Đẳng FPT M?ng c c??c bng ? xét tuyển.

]]>
//westview-heights.com/tin-tuc-poly/ha-noi-tin-sinh-vien/tim-hieu-he-quan-tri-co-so-du-lieu-mongodb-phan-2.html/feed 0
MongoDB Archives - Cao Đẳng FPT M?ng c c??c bng ? xét tuyển //westview-heights.com/tin-tuc-poly/ha-noi-tin-sinh-vien/tim-hieu-ve-he-quan-tri-co-so-du-lieu-mongodb-phan-1.html //westview-heights.com/tin-tuc-poly/ha-noi-tin-sinh-vien/tim-hieu-ve-he-quan-tri-co-so-du-lieu-mongodb-phan-1.html#respond Thu, 13 Jul 2023 04:42:21 +0000 //westview-heights.com/?p=242073 Với hầu hết các thời k?web, h?quản trị cơ s?d?liệu quan h?dựa trên SQL đã thống tr?hầu hết các h?quản tr?cơ s?d?liệu. Tuy nhiên, thời gian gần đây, một cách ...

The post Tìm hiểu v?H?quản tr?cơ s?d?liệu MongoDB (phần 1) appeared first on Cao Đẳng FPT M?ng c c??c bng ? xét tuyển.

]]>
Với hầu hết các thời k?web, h?quản trị cơ s?d?liệu quan h?dựa trên SQL đã thống tr?hầu hết các h?quản tr?cơ s?d?liệu. Tuy nhiên, thời gian gần đây, một cách tiếp cận mới đã bắt đầu biết đến là NoSQL, tạo ra s?thay th?cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ truyền thống.

NoSQL còn có nghĩa là Non – Relational – không ràng buộc. Tuy nhiên, thuật ng?đó ít ph?biến hơn và ngày nay người ta thường dịch NoSQL thành Not only SQL – không ch?SQL. NoSQ nói đến đến những cơ s?dữ?liệu không dùng mô hình dữ?liệu quan h?đ?quản lý d?liệu trong lĩnh vực phần mềm

Thuật ng?NoSQL được giới thiệu lần đầu vào năm 1998  s?dụng làm tên gọi chung cho các cơ s?d?liệu quan h?nguồn m?nh?nhưng không s?dụng SQL cho truy vấn.

Vào năm 2009, Eric Evans, nhân viên của Rackspace giới thiệu lại thuật ng?NoSQL khi Johan Oskarsson của Last.fm muốn  t?chức một hội thảo v?cơ s?dữ?liệu nguồn m?phân tán. Thuật ng?NoSQL đánh dấu bước phát triển của th?h?CSDL mới: một th?h?CSDL không ràng buộc, phân tán nguồn mở, kh?năng m?rộng theo chiều ngang, có th?lưu tr? xử?lý t?một lượng rất nh?cho tới hàng petabytes dữ?liệu trong h?thống có đ?chịu tải, chịu lỗi cao với những đòi hỏi v?tài nguyên phần cứng thấp.

H?quản tr?cơ s?d?liệu SQL (Nguồn: vn.got-it.ai)

Một s?đặc điểm nhận dạng cho th?h?CSDL mới này bao gồm: schema-free, h?tr?m?rộng d?dàng, API đơn giản, nhất quán cuối (eventual consistency),  không giới hạn không gian d?liệu,…

Sau đây là danh sách các CSDL NoSQL:

  • Wide Column Store / Column Families: Hadoop/HBase  ? Apache,  BigTable  ? Google, Cassandra  – Facebook/Apache, Hypertable – Zvents Inc/Baidu, Cloudera, SciDB, Mnesia, Tablets,?/li>
  • Key-Value Store/Tuple store
    • Key/value cache in RAM: memcached,  Citrusleaf database, Velocity, Redis, Tuple space,…
    • Key/value save on disk: Memcachedb, Berkeley DB, Tokyo Cabinet, Redis,…
    • Eventually Consistent Key Value Store: Amazon Dynamo, Voldemort, Dynomite, KAI, Cassandra, Hibari, Project Voldemort,?/li>
    • Ordered key-value store: NMDB, Memcachedb, Berkeley DB,…
    • Distributed systems: Apache River, MEMBASE, Azure Table Storage, Amazon Dynamo,…
  • Document Store: Apache Jackrabbit, CouchDB, IBM Lotus Notes Storage Format (NSF),  MongoDB,  Terrastore,  ThruDB, OrientDB, RavenDB,…
  • Graph Database: Neo4J, Sones, AllegroGraph, Core Data, DEX, FlockDB, InfoGrid, OpenLink Virtuoso,…

Tuy cùng mang những đặc điểm chung của NoSQL nhưng mỗi CSDL NoSQL cũng có những đặc điểm riêng và vì thế thường được dùng cho những d?án khác nhau. Ví dụ:

  • MongoDB và Redis là những lựa chọn tốt cho việc lưu tr?các d?liệu thống kê ít được đọc mà lại được viết thường xuyên.
  • Hadoop – CSDL dạng t?do, phân tán làm tốt công việc lưu tr?các d?liệu lớn như các con s?thống kê thời tiết hoặc công việc phân tích nghiệp v?
  • Memcachedb – CSDL nhất thời chóng tàn, tuyệt vời trong lưu tr?các phiên làm việc web, các khóa và các con s?thống kê ngắn hạn.
  • Cassandra và Riak (các lưu tr?dư thừa, t?động tạo bó cluster) làm tốt trong các môi trường với các ứng dụng có tính sẵn sàng cao, khi thời gian sống tối đa là sống còn.

Để tìm hiểu sâu hơn về các CSDL hiện đại NoSQL, chúng ta đi nghiên cứu chi tiết CSDL đặc trưng là MongoDB.

H?quản tr?cơ s?d?liệu MongoDB

Trong những gương mặt góp phần làm suy tàn đ?ch?SQL thì MongoDB nổi lên là một CSDL đáng tin cậy và d?dùng nhất. Mongo viết bằng C++. Nó thích hợp cho các ứng dụng tầm trung tr?lên. Nếu t?l?lượng d?liệu ghi vào CSDL của ứng dụng lớn hơn lượng đọc thì đây càng là lựa chọn hợp lý.

MongoDB là một CSDL có khả năng mở rộng, hiệu suất cao, mã nguồn mở và hướng văn bản.

MongoDB là một CSDL (Nguồn: vn.got-it.ai)

Trước khi đi vào tìm hiểu kỹ hơn về MongoDB, chúng ta làm quen với một số khái niệm cơ bản của MongoDB:

  • Văn bản (document) là đơn vị cơ bản của dữ liệu trong MongoDB, nó tương đương với một dòng trong CSDL quan hệ.
  • Bộ sưu tập (collection) có thể được coi như tương đương với một bảng.
  • MongoDB có thể lưu trữ nhiều CSDL độc lập, mỗi CSDL này có các bộ sưu tập và điều khoản riêng của mình.
  • MongoDB đi kèm với một trình tiện ích JavaScript đơn giản nhưng mạnh mẽ, nó hữu ích trong quản trị và thao tác dữ liệu.
  • Mỗi văn bản có một khóa đặc biệt, đó là “_id? nó là duy nhất trong bộ sưu tập của văn bản.

Văn bản

Văn bản là một khái niệm quan trọng trong MongoDB. Văn bản bao gồm tập hợp các khóa với các giá trị tương ứng.

Ví dụ: {“greeting” : “Hello, world!”}

Văn bản trên gồm một khóa là “greeting? với giá trị là “Hello, world!? Các văn bản có thể chứa nhiều cặp khóa/giá trị.

Ví dụ: {“greeting” : “Hello, world!”, “foo” : 3}

Một số lưu ý:

  • Các cặp khóa/ giá trị trong văn bản được sắp xếp. Văn bản trên sẽ khác với văn bản sau {“foo” : 3, “greeting” : “Hello, world!”}.
  • Khóa trong văn bản là một chuỗi
  • MongoDB phân biệt chữ hoa chữ thường
  • Văn bản trong MongoDB không được chứa những khóa giống nhau. Ví dụ văn bản sau là không hợp lệ {“greeting” : “Hello, world!”, “greeting” : “Hello, MongoDB!”}

Bộ sưu tập

Bộ sưu tập là một nhóm các văn bản. Nếu văn bản tương đương với dòng trong CSDL quan hệ thì bộ sưu tập tương đương với bảng.

Bộ sưu tập là một Schema-Free, nghĩa là các văn bản có hình dạng khác nhau có thể cùng được lưu trữ trong 1 bộ sưu tập.

Ví dụ các văn bản sau có thể cùng được lưu trong một bộ sưu tập:

{“greeting” : “Hello, world!”}

{“foo” : 5}

Bộ sưu tập được xác định bởi tên của nó là một chuỗi UTF-8

Các đặc trưng của MongoDB:

  • Lưu trữ hướng văn bản: văn bản theo phong cách JSON với những lược đồ động đơn giản.
  • Hỗ trợ chỉ mục đầy đủ: chỉ mục trên bất kỳ các thuộc tính.
  • Tính sao lặp và tính sẵn sàng cao: mở rộng.
  • Auto-sharding: mở rộng theo chiều ngang mà không ảnh hưởng đến chức năng.
  • Truy vấn: đa dạng, truy vấn dựa trên văn bản.
  • Cập nhật nhanh.
  • Map/Reduce.
  • GridFS: lưu trữ file với bất kỳ kích cỡ nào mà không làm phức tạp ngăn xếp.
  • Hỗ trợ thương mại: hỗ trợ doanh nghiệp, đào tào, tư vấn.

B?môn Công ngh?thông tin
Trường Cao đẳng FPT M?ng c c??c bng ? cơ s?Hà Nội

The post Tìm hiểu v?H?quản tr?cơ s?d?liệu MongoDB (phần 1) appeared first on Cao Đẳng FPT M?ng c c??c bng ? xét tuyển.

]]>
//westview-heights.com/tin-tuc-poly/ha-noi-tin-sinh-vien/tim-hieu-ve-he-quan-tri-co-so-du-lieu-mongodb-phan-1.html/feed 0