Đề tham khảo thi tốt nghiệp THPT có đáp án môn Ngữ văn 2022

16:27 06/06/2022

Cùng xem đề tham khảo chính thức có đáp án của môn Ngữ Văn tại kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2022 nhé!

Cùng tham khảo đáp án dưới đây nhé!

PHẦN I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2. Theo đoạn trích, sông Hồng đã để lại “bãi mới của sông xanh ngát”, “đất đai lấn dần ra biển”, “tâm hồn đằm thắm phù sa”, “dâng yêu thương đỏ rực đôi bờ” trước khi về với biển.

Câu 3. Những dòng thơ giúp chúng ta hiểu thêm về vai trò của sông Hồng đối với đời sống con người Việt Nam:

– Sông Hồng trở thành hình tượng đẹp đẽ trong văn học, tưới mát tâm hồn con người: “một con sông rì rầm sóng vỗ/trong muôn vàn trang thơ”.

– Sông Hồng góp phần giúp con người duy trì và phát triển sự sống: “làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà”.

– Sông Hồng trở thành hình ảnh đẹp nuôi dưỡng tâm hồn con người, tạo nên văn hóa đặc trưng của con người Việt: “tạo sắc áo, màu cây, và tiếng Việt”.

=> Sông Hồng có vai trò rất lớn đối với đời sống sinh hoạt lẫn đời sống tinh thần của người Việt, là hình ảnh đẹp trong tiềm thức người Việt.

Câu 4. Đây là một câu hỏi mở. Học sinh nêu cách hiểu của cá nhân. Cần lí giải thuyết phục, hợp lí. Sau đây là gợi ý:

– Câu thơ nêu lên đặc điểm của sông Hồng: có màu đỏ phù sa. Bên cạnh đó, câu thơ “Máu ta mang sắc đỏ sông Hồng” bởi sông Hồng tạo nên nguồn sống cho con người, bồi đắp những điều đẹp đẽ trong cuộc sống và tâm hồn: “bãi mới của sông xanh ngát”, “đất đai lấn dần ra biển”, “tâm hồn đằm thắm phù sa”, “dâng yêu thương đỏ rực đôi bờ”. Con người dựa vào sông Hồng để sống, để lớn lên và để lao động.

– Sông Hồng còn là hình ảnh mang giá trị tinh thần. Sông Hồng là máu, là nỗi khổ niềm vui bất tận của con người. Trong quá khứ, sông Hồng chứng kiến lịch sử vẻ vang của dân tộc, nhưng cũng chứng kiến cả sự hi sinh cao cả của ông cha, máu đen của quân thù bị đánh bại. Câu thơ khơi dậy lòng tự hào dân tộc trước vẻ đẹp của con sông, trước lịch sử giữ nước và dựng nước.

=> Chúng ta cần biết trân trọng những gì tự nhiên ban tặng, những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.

PHẦN II. LÀM VĂN

Câu 1: (2,0 điểm)

  • Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)

+ Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).

+ Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

  • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

+ Sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

  • Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

+ Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Có thể theo hướng sau:

  1. Giải thích

– Văn hóa là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội, được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian.

– Văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam được hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, là một chỉnh thể đồ sộ, phong phú bao gồm tri thức, tư tưởng, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục, tập quán,…

– Trân trọng những giá trị văn hóa dân tộc là trân trọng những giá trị tinh thần tốt đẹp đã được hình thành và lưu truyền từ xa xưa đến ngày nay.

=> Khẳng định vai trò, sự cần thiết của việc phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

2. Bình luận

– Giữ gìn văn hóa là điều tốt đẹp và cần thiết. Nếu chúng ta biết trân trọng giá trị văn hóa truyền thống dân tộc:

+ Tâm hồn mỗi người sẽ trở nên giàu có, hướng thiện, vốn sống được tăng lên.

+ Hiểu rõ hơn về nguồn cội, quê hương và những tri thức mới lạ trên thế giới.

+ Xây dựng một xã hội văn minh, phát triển.

– Nếu chúng ta không biết trân trọng giá trị văn hóa truyền thống dân tộc:

+ Tâm hồn mỗi người sẽ trở nên khô khan, vốn kiến thức về cuộc sống sẽ bị hạn hẹp, dẫn tới những nhận thức lệch lạc, không đúng đắn.

+ Một xã hội không giữ gìn được văn hóa, không giữ gìn được những điều tốt đẹp cha ông để lại sẽ là một xã hội trống rỗng, không thể phát triển lâu bền nếu quên mất đi nguồn cội tốt đẹp của mình.

– Để giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc, cần:

+ Ý thức tự giác của mỗi cá nhân. Mỗi người dân, từ người già đến trẻ nhỏ, đều cần ý thức được vai trò to lớn của bản sắc văn hóa dân tộc. Từ đó, biết bảo vệ, giữ gìn chúng không bị mai một đi theo thời gian.

+ Cần phải có sự vào cuộc của chính quyền. Nhà nước cần đầu tư thêm vào những sản phẩm văn hóa thuộc về vật chất cũng như bảo vệ những sản phẩm văn hóa thuộc về tinh thần.

+ Việc giữ truyền thống văn hóa có thể đến từ những hành động nhỏ bé: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mặc áo dài trong những ngày lễ lớn của đất nước,…

– Hiện nay, nhiều người, nhất là những người trẻ đang dần quên mất những giá trị văn hóa tốt đẹp (ví dụ: không biết cách cư xử có văn hóa, sử dụng những từ ngữ, cách nói, cách viết làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt,…).

– Nhiều nền văn hóa khác nhau đã và đang du nhập vào Việt Nam khiến nhiều bạn trẻ bị ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến những hành động quá mức, thậm chí là lệch lạc, sai trái (sính ngoại, sống quá “thoáng”, đua đòi,…).

– Việc tiếp thu những văn hóa mới lạ là điều cần thiết, tuy nhiên hơn tất cả phải giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc, không được để mất đi những giá trị tốt đẹp của cha ông để lại, nhất là trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều những mối đe dọa đang rình rập xung quanh ta.

3. Liên hệ, mở rộng

Liên hệ đến nhận nhận thức và hành động của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Gợi ý:

– Giữ gìn văn hóa dân tộc không phải là trách nhiệm của riêng ai mà nó là của cả một dân tộc, một quốc gia và trong đó đóng vai trò quan trọng chính là các thế hệ trẻ mai sau.

– Có suy nghĩ đúng đắn, hành động thiết thực để bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

– Có thái độ phê phán đối với những hành vi không trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

  • Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm)

+ Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

  • Sáng tạo (0,25 điểm)

+ Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Câu 2. (5,0 điểm)

  • Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm)

+ Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

  • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)

+ Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích; tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích.

+ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

  • Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật bà cụ Tứ. (0,5 điểm)
  • Triển khai hệ thống luận điểm (3,5 điểm)

– Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích

+ Khác với tâm trạng đón nhận người vợ mới của Tràng, trong bà cụ Tứ đan xen nhiều cảm xúc phức tạp, không thể nói nên lời (cúi đầu im lặng chứa đựng nhiều tâm sự).

– Phân tích diễn biến tâm trạng:

+ Lo lắng: Niềm vui chưa kịp nhen nhóm, người mẹ đã phải đối mặt với những vấn đề đặt ra sau hạnh phúc của con. Đó cũng là nỗi niềm của tất cả những người đã trải qua nạn đói. Họ có chung một sự băn khoăn: “Biết có nuổi nổi nhau…không?” (“dòng nước mắt” của bà cụ Tứ).

+ Tình thương với nàng dâu mới: Cái nhìn của bà lão chuyển sang người con dâu mới, thể hiện sự chia sẻ, đồng cảm với thị: “Người ta…lo cho hết được” => biết ơn vì con đã có vợ, bà lão yên tâm thanh thản về già; đón nhận con dâu bằng tấm lòng của người mẹ nghèo (hai chữ “mừng lòng”). Người đọc cảm nhận được niềm vui, sự lo lắng, cay đắng xót xa cho phận mình, phận con mình trong tương lai.

+ Động viên, an ủi các con: Bà cụ Tứ chia sẻ với thị gia cảnh, cùng con tìm động lực sống: Hai lần nhắc “Nhà ta thì nghèo con ạ”. Bà cùng con tìm động lực sống: hướng tới tương lai, bà lão trở thành điểm tựa tinh thần cho các con: “Vợ chồng… về sau.” (“ai giàu ba họ, ai khó ba đời”).

– Tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích:

+ Ngòi bút ở giữa ranh giới hiện thực và nhân đạo:

+ Một mặt tạo niềm tin cho nhân vật trong cảnh khốn cùng, mặt khác nhắc lại hiện thực như để nhắc nhớ người trong cuộc phải cố gắng vươn lên.

+ Sự ảm đạm của cái đói vẫn đeo bám tâm trí bà lão, người mẹ nghèo chưa thể thoát khỏi bóng tối của hiện thực. Nước mắt của người mẹ vẫn chảy trong tình thương con tột độ.

=> Hình ảnh người mẹ với tình thương con, thương dâu mang vẻ đẹp điển hình cho người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.

+ Gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít và khẳng định tội ác mà chúng đã gây ra cho mảnh đất, con người Việt Nam.

+ Niềm cảm thương, chia sẻ của tác giả trước những đau đớn, mất mát mà người nông dân nghèo phải đối mặt.

+ Ca ngợi sức sống mãnh liệt, khao khát được yêu thương, được sống hạnh phúc với gia đình nhỏ và niềm tin tưởng vào một tương lai tươi sáng đang chờ đợi họ mặc cho cái chết đang đeo đuổi và có thể đến với họ bất cứ lúc nào.

+ Giá trị nhân đạo của tác phẩm làm nên niềm tin cho những con người lao động nghèo khổ, khốn khó. Nó chính là bản năng sống, khát khao được hạnh phúc của mỗi con người. Nó thể hiện sự nhân văn, nhân đạo của tác giả Kim Lân khi đồng cảm với người nông dân, nhân vật của mình.

  • Tổng kết nội dung và nghệ thuật

– Nội dung: Bằng tất cả sự nâng niu trân trọng, Kim Lân đã xây dựng thành công hình tượng bà cụ Tứ – người mẹ nghèo với những phẩm chất tốt đẹp, là hiện thân của tình yêu thương, lòng nhân ái, thương con vô hạn. => Tạo nên ánh sáng của niềm tin, sự lạc quan.

– Nghệ thuật:

+ Cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, đầy éo le nhưng nhờ thế mà các nhân vật của Kim Lân xuất hiện và bộc lộ hết những phẩm chất tốt đẹp của mình.

+ Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, sắp xếp các chi tiết gây được sự hứng thú và tò mò cho người đọc.

+ Bút pháp miêu tả tâm lí, thế giới nội tâm nhân vật tinh tế.

+ Ngôn ngữ gần gũi, giản dị, mộc mạc mang đậm dấu ấn đặc trưng trong phong cách sáng tác của Kim Lân.

  • Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm)

+ Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

  • Sáng tạo (0,5 điểm)

+ Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Nguồn: Tổng hợp

Cùng chuyên mục

Đăng Kí học Fpoly 2023

Bình Luận