Docker là gì? Vì sao nói Docker là phần mềm quản lý dự án hiệu quả trong bất kì môi trường nào? Hãy cùng khám phá những điều hay ho của nền tảng phần mềm này nhé!
Docker là gì?
Docker là nền tảng phần mềm cho phép chúng ta dựng, kiểm thử và triển khai ứng dụng một cách nhanh chóng. Docker đóng gói phần mềm vào các đơn vị tiêu chuẩn hóa được gọi là container, trong đó chứa mọi thứ mà phần mềm cần để chạy, có thư viện, công cụ hệ thống, mã và thời gian chạy.
Bằng cách sử dụng Docker, chúng ta có thể nhanh chóng triển khai và thay đổi quy mô ứng dụng vào bất kỳ môi trường nào và ứng dụng sẽ chạy được trơn tru.
Tại sao phải dùng Docker?
Việc sử dụng Docker cho phép vận chuyển mã nhanh hơn, tiêu chuẩn hóa hoạt động của ứng dụng, di chuyển mã một cách trơn tru và tiết kiệm tiền bằng cách cải thiện khả năng tận dụng tài nguyên. Với Docker, chúng ta sẽ được nhận một đối tượng duy nhất có khả năng chạy ổn định ở bất kỳ đâu.
Cú pháp đơn giản và không phức tạp của Docker sẽ cho người lập trình quyền kiểm soát hoàn toàn. Việc đưa vào áp dụng rộng rãi nền tảng này đã tạo ra một hệ sinh thái bền vững các công cụ và ứng dụng có thể sử dụng ngay đã sẵn sàng sử dụng với Docker.
- Vận chuyển phần mềm nhiều hơn và nhanh hơn
- Tiêu chuẩn hóa quá trình vận hành
- Di chuyển trơn tru
- Tiết kiệm
Đặc biệt, khi sử dụng Docker, người dùng có thể trải nghiệm những tiện ích của phần mềm này như:
- Không như máy ảo Docker start và stop chỉ trong vài giây.
- Có thể khởi chạy container trên mỗi hệ thống mà bạn muốn.
- Container có thể build và loại bỏ nhanh hơn máy ảo.
- Dễ dàng thiết lập môi trường làm việc. Chỉ cần config 1 lần duy nhất và không bao giờ phải cài đặt lại các dependencies. Nếu người dùng thay đổi máy hoặc có người mới tham gia vào project thì chỉ cần lấy config đó và đưa cho
- Giữ cho word-space sạch sẽ hơn khi người dùng xóa môi trường mà ảnh hưởng đến các phần khác.
Kiến trúc của Docker
Trong Docker, các bạn cần lưu ý những thành phần sau để biết được cách sử dụng của phần mềm:
- Docker Client: là cách mà chúng ta tương tác với docker thông qua command trong terminal. Docker Client sẽ sử dụng API gửi lệnh tới Docker Daemon.
- Docker Daemon: là server Docker cho yêu cầu từ Docker API. Nó quản lý images, containers, networks và volume.
- Docker Volumes: là cách tốt nhất để lưu trữ dữ liệu liên tục cho việc sử dụng và tạo apps.
- Docker Registry: là nơi lưu trữ riêng của Docker Images. Images được push vào registry và client sẽ pull images từ registry. Có thể sử dụng registry của riêng bạn hoặc registry của nhà cung cấp như : AWS, Google Cloud, Microsoft Azure.
- Docker Hub: là Registry lớn nhất của Docker Images ( mặc định). Có thể tìm thấy images và lưu trữ images của riêng bạn trên Docker Hub ( miễn phí).
- Docker Repository: là tập hợp các Docker Images cùng tên nhưng khác tags. VD: golang:1.11-alpine.
- Docker Networking: cho phép kết nối các container lại với nhau. Kết nối này có thể trên 1 host hoặc nhiều host.
- Docker Compose: là công cụ cho phép run app với nhiều Docker containers 1 cách dễ dàng hơn. Docker Compose cho phép bạn config các command trong file docker-compose.yml để sử dụng lại. Có sẵn khi cài Docker.
- Docker Swarm: để phối hợp triển khai container.
- Docker Services: là các containers trong production. 1 service chỉ run 1 image nhưng nó mã hoá cách thức để run image — sử dụng port nào, bao nhiêu bản sao container run để service có hiệu năng cần thiết và ngay lập tức.
Bộ môn Ứng dụng phần mềm
Cao đẳng FPT Mạng cá cược bóng đá
Đà Nẵng