Series Lập trình hướng đối tượng trong PHP – Phần 3

15:27 22/06/2021

Tiếp tục hành trình giải mã những “bí ẩn” về kiến thức lập trình sẽ là sự bật mí về   OOP với bốn tính chất chính quan trọng.

  • Tính kế thừa (inheritance).
  • Tính đóng gói (encapsulation).
  • Tính trừu tượng (abstraction).
  • Tính đa hình (polymorphism).

1. Inheritance

Tính kế thừa trong OOP cho phép một class có thể kế thừa các thuộc tính và phương thức từ các class khác đã được định nghĩa. Lớp được kế thừa còn được gọi là class cha và lớp kế thừa được gọi là class con. Mục đích chính của việc Kế thừa là:

  • Khả năng tái sử dụng: một số class con, có thể thừa kế từ cùng một class cha. Điều này rất hữu ích khi ta cung cấp các chức năng thông thường như thêm, sửa và xóa dữ liệu trong database.
  • Trong PHP để khai báo kế thừa từ một lớp cha chúng ta sử dụng từ khóa extends theo cú pháp:

  • Ta định nghĩa class childClass kế thừa từ class parentClass đã được định nghĩa trước.
  • Trong class childClass ta để trống và khởi tạo đối tượng $obj và truy cập tới thuộc tính $name và function getName() của class cha thì nó in ra là “Parent class”
  • Như vậy class con có thể sử dụng thuộc tính và phương thức của class cha

Tính chất Kế thừa cho phép ta ghi đề (override) các thuộc tính và phương thức của class cha với publicprotected.

  • class childClass kế thừa class parentClass và định nghĩa lại thuộc tính $name và gán giá trị “child class”
  • Trong function getName() ta echo ra thuộc tính $name với keyword $this->name (trỏ tới thuộc tính trong class gọi tới nó)
  • đối tượng $obj khởi tạo từ class childClass nên sử dụng được các thuộc tính và phương thức của class Cha của nó, mà thuộc tính $name đã được class childClass định nghĩa lại nên getName() sẽ gọi tới thuộc tính ở trong class gọi tới nó. (chính là class childClass)
  • Vì thế ta mới in ra kết quả là “child class”

2. Abstraction

Trừu tượng hóa (Abstract) là quá trình đơn giản hóa một đối tượng mà trong đó chỉ bao gồm những đặc điểm quan tâm và bỏ qua những đặc điểm chi tiết nhỏ (hay là không sử dụng).

  • Quá trình trừu tượng hóa dữ liệu giúp ta xác định được những thuộc tính, hành động nào của đối tượng cần thiết sử dụng cho chương trình.
  • Lớp Abstract sẽ định nghĩa các hàm (phương thức) mà từ đó các lớp con sẽ kế thừa nó và Overwrite lại (tính đa hình).
  • Tất cả các phương thức của lớp abstract đều phải được khai báo là abstract và visibility là protected hoặc public, không được là private. Lớp Abstract có thể có thuộc tính nhưng thuộc tính không được khai báo là abstract, và bạn không thể khởi tạo một biến của lớp Abstract được.

2.1 Abstract class

Để khai báo một lớp Abstract ta dùng cú pháp sau:

Trong lớp Abstract các phương thức bạn khai báo ở dạng Abstract đều phải tuân theo cú pháp trên, tức là bạn không được định nghĩa thêm dòng lệnh nào bên trong nó. Như ví dụ dưới này là sai.

Bạn không thể tạo một biến đối tượng mới của lớp Abstract, như ví dụ dưới này là sai:

Visibility các hàm của Abstract phải ở public hoặc protected để lớp kế thừa có thể định nghĩa lại và các thuộc tính của lớp Abstract không được khai báo Abstract. Các bạn xem ví dụ dưới đây:

Lớp kế thừa từ lớp Abstract phải Rewrite lại tất cả các hàm Abstract trong lớp Abstract, nếu không sẽ bị báo sai. Ví dụ:

Ví dụ cụ thể sau:

Giải thích:

  • Các lớp Audi, VolvoMercedes được kế thừa từ lớp Car. Nghĩa là các lớp Audi, VolvoMercedes có thể sử dụng thuộc tính public $name cũng như phương thức public __construct () từ lớp Cartính kế thừa.
  • Function intro() là một phương thức trừu tượng nên được định nghĩa trong tất cả các lớp con và chúng phải trả về một chuỗi.

2.2 Interface

  • Interface không phải là 1 lớp. Nó được mô tả như là 1 bản thiết kế cho các class có chung cách thức hoạt động.
  • Vì không phải là 1 lớp nên không thể định nghĩa các thuộc tính, khởi tạo đối tượng mà chỉ khai báo các phương thức.
  • Các phương thức chỉ khai báo tên hàm và không viết nội dung hàm trong đó.
  • Không có khái niệm visibility của phương thức, tất cả đều là public.
  • Lớp con kế thừa từ interface sẻ phải override tất cả các phương thức trong đó.
  • Một lớp có thể kế thừa từ nhiều interface khác nhau bằng từ khóa implements
  • Các interface có thể kế thừa lẫn nhau.

2.3 Phân biệt

Interface Abstract class
Chỉ có thể kế thừa nhiều interface khác. Có thể kế thừa từ 1 lớp và nhiều interface.
Chỉ chứa các khai báo và không có phần nội dung Có thể chứa các thuộc tính thường và các phương thức bình thường bên trong.
Không có constructor và cũng không có destructor. Có constructor và destructor.
Phạm vi truy cập mặc định là public. Có thể xác định modifier.
Dùng để định nghĩa 1 khuôn mẫu hoặc quy tắc chung. Dùng để định nghĩa cốt lõi của lớp, thành phần chung của lớp và sử dụng cho nhiều đối tượng cùng kiểu.
Cần thời gian để tìm phương thức thực tế tương ứng với lớp dẫn đến thời gian chậm hơn 1 chút. Nhanh hơn so với interface.
Khi ta thêm mới 1 khai báo. Ta phải tìm hết tất cả những lớp có thực thi interface này để định nghĩa nội dung cho phương thức mới. Đối với abstract class, khi đĩnh nghĩa 1 phương thức mới ta hoàn toàn có thể định nghĩa nội dung phương thức là rỗng hoặc những thực thi mặc định nào đó. Vì thế toàn bộ hệ thống vẫn chạy bình thường.

2.4 Cách sử dụng.

  • Nhìn chung abstract classinterface đều được coi như 1 “bản thiết kế” cho các class con kế thừa nó.
    Vì sao lại gọi là “bản thiết kế”?
  • Gọi là “bản thiết kế” vì ví dụ như trong 1 dự án, bạn muốn ép buộc người lập trình phải tuân thủ theo một số các phương thức
    • các phương thức này đã được định nghĩa sẵn những thứ cơ bản, để giúp cho lập trình viên có thể kế thừa các phương thức này và phát triển lớp con của họ. Thì bạn tạo ra các abstract class hoặc interface và liệt kê các phương thức cần thiết trong đó.
    • Do đó abstract classinterface chỉ chứa các khai báo mà không quan tâm bên trong các hàm thực hiện những gì.
  • Abstract Class là “bản thiết kế” cho Class:
    • Về bản chất thì abstract class là 1 class nên nó có thể khai báo thêm các thuộc tính và phương thức khác không phải trừu tượng.
    • Nó được xem như “bản thiết kế” cho class vì những class extends lại từ nó ngoài việc override lại các phương thức trừu tượng của nó thì còn có thể sử dụng các thuộc tính của nó.
    • Trong ví dụ abstract class ở trên, 2 class kế thừa abstract class Car đều có cùng bản chất là Xe. Chúng có thể sử dụng được biến $name trong abstract class Car.
  • Interface là “bản thiết kế” cho Method:
    • Interface không phải là class nên chỉ dùng để khai báo các phương thức. Nó được xem như “bản thiết kế” cho method vì những class implements lại nó đều phải override lại các phương thức của nó.
    • Trong ví dụ interface ở trên, 2 class kế thừa từ interface Move không có cùng bản chất. 1 class thuộc động vật và 1 class thuộc phương tiện đi lại. Nhưng chúng có chung hành động là run().
  • Abstract thường được sử dụng trong trường hợp các class kế thừa từ nó có cùng bản chất (thuộc 1 nhóm đối tượng)
  • Interface thường được sử dụng trong trường hợp các class kế thừa không có cùng bản chất (nhóm đối tượng) nhưng chúng có thể thực hiện các hành động giống nhau.

3. Encapsulation

Tính Đóng gói – điều này liên quan đến việc ẩn các thuộc tính và chỉ để lộ các phương thức. Mục đích chính của việc đóng gói là:

  • Giảm độ phức tạp khi phát triển phần mềm – bằng cách ẩn các thuộc tính và chỉ để lộ các phương thức, việc sử dụng một lớp trở nên dễ dàng.
  • Bảo vệ trạng thái bên trong của một đối tượng – quyền truy cập vào các thuộc tính lớp thông qua các phương thức như getset, điều này làm cho lớp linh hoạt và dễ bảo trì.
  • Việc triển khai nội bộ của lớp có thể được thay đổi mà không cần lo lắng về việc phá vỡ code khi sử dụng lớp.

Trong PHP việc đóng gói được thực hiện nhờ sử dụng các từ khoá public, privateprotected:

  • Private là giới hạn hẹp nhất của thuộc tính và phương thức trong hướng đối tượng.
    • Khi các thuộc tính và phương thức khai báo với visibility là private thì các thuộc tính phương thức đó chỉ có thể sử dụng được trong class đó
    • Bên ngoài class không thể nào có thể sử dụng được nó kể cả lớp kế thừa nó cũng không sử dụng được
    • Nếu muốn lấy giá trị hoặc gán giá trị ở bên ngoài class thì chúng ta phải thông qua hai hàm SETGET.
  • protected là được sử dụng trong class đó và các class con kết thừa từ nó, nhưng bên ngoài class thì không sử dụng được.
  • Public có mức độ truy cập toàn cục
    • khi khai báo với visibility public thì trong hay ngoài class đều sử dụng được.
    • Thông thường khi không khai báo visibility thì chương trình dịch tự nhận nó là public nhưng để cho đúng chuẩn thì mọi người lên khai báo từ khóa này vào thay vì bỏ trống.
  • Để hiểu rõ hơn thì ta có ví dụ sau:

Ví dụ 1: không kế thừa

Giải thích:

  • Đầu tiên ta tạo ra 1 object $obj từ class Parent
  • Phần 1 ta truy cập tới thuộc tính public với visibility public và nó in ra màn hình giá trị public
  • Với Phần 2Phần 3 thì nó lại báo lỗi fatal error bởi vì nó k cho phép bên ngoài class truy cập vào thuộc tính có visibility protectedprivate
  • Nhưng với Phần 4 ta gọi phương thức printHello() thì nó lại in ra tất cả giá trị của thuộc tính trong class. Vì phương thức có trạng thái public và có thể truy cập từ bên ngoài, printHello() bên trong class nên gọi tới được tới tất cả các thuộc tính.

Ví dụ 2: có kế thừa

Giải thích:

  • Khởi tạo đối tượng obj2 từ class Child được kế thừa từ class ParentClass với các thuộc tính được override trong class Child$public$protected
  • echo các thuộc tính thì ta thấy chỉ hiện thị thuộc tính có visibility là public (giống với ví dụ trên) và giá trị được ghi đề bởi tính chất Kế Thừa.
  • Phần 1Phần 2 hiển thị kết quả đều giống ví dụ 1, còn Phần 3 nó báo Undefined Property (là thuộc tính chưa được định nghĩa).
  • Vây rõ ràng là đối với kế thừa thì ta cũng k thể truy cập vào được thuộc tính và phương thức của class Cha với visibility là protected
  • Phần 4 thì cũng tương tự như ví dụ trên thôi nhé
  • bạn thử cho function printHello() thực thi từng echo bên trong với các thuộc tính thì rõ nha.?

4. Polymorphism

  • Tính đa hình trong oop là sự đa hình của mỗi hành động cụ thể ở những đối tượng khác nhau. Ví dụ hành động tính chu vi, diện tích của các hình trong hình học là khác nhau…
  • Đa hình là quá trình sử dụng một toán tử hoặc hàm theo những cách khác nhau để nhập dữ liệu khác nhau. Về mặt thực tế, tính đa hình có nghĩa là nếu lớp con kế thừa từ lớp cha, thì nó không cần thiết phải kế thừa mọi thứ từ lớp cha
  • Hiểu đơn giản thì tính đa hình (polymorphism) trong lập trình hướng đối tượng cho phép các lớp con có thể viết lại (override) các thuộc tính hoặc phương thức từ lớp cha.

Ví dụ sau:

5. Exercise

Bài 1: Tạo class Product và khởi tạo đối tượng Product1 từ class Product

Bài 2: Thêm các thuộc tính cho class Product như $name, $color, $price, $description,… Khởi tạo các đối tượng từ Product có giá trị thuộc tính khác nhau và in ra màn hình các thuộc tính đó.

Bài 3: Thêm phương thức khởi tạo cho Product (__construct) với các tham số truyền vào là $name… (các thuộc tính ở bài 2). Sau đó khởi tạo 2 đối tượng $product1, $product2

Bài 4: Tạo class Phone, Car… kế thừa từ class Product. Thay đổi Visibility của các thuộc tính và phương thức, sử dụng các phương thức get set để thay đổi, xuất các giá trị của các thuộc tính có visibility là protectedprivate

Bài 5: thêm phương thức tính discount, getInfo (xuất thông tin của đối tượng) cho các Phone, Car… Nếu price lớn hơn 1000 giảm 5%, lớn hơn 200 giảm 10%, lớn hơn 3000 giảm 15%. Khởi tạo các đối tượng từ class Phone, Car và xuất thông tin ra màn hình

Bài 6* Chuyển class Product thành abstract class và xuất thông tin ra màn hình.

Cùng chuyên mục

Đăng Kí học Fpoly 2023

Bình Luận